Lãi đơn là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết về lãi đơn

Đối với các bạn không học chuyên ngành kinh tế thì khái niệm lãi đơn sẽ còn khá xa lạ và khó phân biệt với lãi kép. Nếu không hiểu rõ khái niệm cơ bản này, bạn sẽ không thể tối ưu khoản tiền lãi sinh ra từ việc đầu tư của mình. Chính vì vậy, để việc đầu tư trở nên hiệu quả hơn, hãy cùng DNSE tìm hiểu những kiến thức vô cùng hữu ích về lãi đơn qua bài viết sau đây nhé.

Lãi đơn là gìCùng DNSE tìm hiểu về lãi đơn

Định nghĩa

Lãi đơn (Simple Interest) là lãi suất được xác định dựa trên cơ sở vốn gốc ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Chẳng hạn, bạn gửi tiết kiệm ở ngân hàng 100 triệu với lãi suất 8%/ năm thì số tiền lãi sau một năm tính theo phương pháp lãi đơn sẽ là 8 triệu đồng. 

Các thuật ngữ liên quan

Để hiểu rõ hơn về định nghĩa này, chúng ta cần nắm chắc một số thuật ngữ liên quan như sau:

  • Tiền lãi: khoản tiền bạn nhận được sau khi khoản đầu tư đến kỳ hạn.
  • Vốn gốc: khoản tiền ban đầu mà bạn bỏ ra để đầu tư nhằm gia tăng tài sản. 
  • Kỳ hạn: khoảng thời gian từ lúc bạn đầu tư tiền cho đến khi bạn nhận được vốn gốc và tiền lãi từ khoản đầu tư đó.

Cách xác định lãi suất đơn

Công thức tính lãi Lãi đơn được xác định như thế nào?

Công thức tính lãi suất đơn được xác định như sau: 

S = Po x i x n

Trong đó:

  • S là số tiền lãi bạn nhận được sau khi đầu tư tính theo phương pháp lãi đơn.
  • Po là vốn gốc hay còn gọi là số tiền đầu tư ban đầu của bạn.
  • i là mức lãi suất cố định đối với khoản đầu tư và n là số kỳ hạn. 

Ví dụ: Bạn gửi tiết kiệm ngân hàng 200 triệu đồng kỳ hạn 5 năm với lãi suất là 8%/năm. Sau 5 năm số tiền lãi mà bạn nhận được từ khoản đầu tư này sẽ là: S = 200 x 8% x 5 = 80 triệu đồng. Và số tiền thực tế mà ngân hàng phải thanh toán cho bạn sau 5 năm sẽ là 280 triệu. Trong đó, 200 triệu là vốn gốc và 80 triệu là tiền lãi từ khoản đầu tư này.

Lãi đơn được áp dụng trong những trường hợp nào?

Lãi đơn được áp dụng trong các trường hợp không gộp lãi chung với vốn gốc để tính lãi cho kỳ tiếp theo. Hay nói cách khác, người cho vay sẽ được nhận lãi theo định kỳ.

Đầu tư trái phiếu là một ví dụ điển hình trong trường hợp này. Khi bạn mua trái phiếu, tiền lãi sẽ được trả cho bạn định kỳ hàng năm. Ví dụ bạn mua 10 triệu trái phiếu của chính phủ với lãi suất 10%/năm. Thời gian đáo hạn là 5 năm. Vậy thì trong 5 năm tới, bạn sẽ nhận đều đặn 1 triệu mỗi năm từ chính phủ. Đến cuối năm thứ 5, bạn sẽ nhận thêm 10 triệu vốn gốc ban đầu của mình.

Xem thêm: Phân biệt lãi đơn và lãi kép

Ưu và nhược điểm của lãi đơn

Ưu và nhược điểm của lãi đơnBất lợi của lãi đơn so với lãi kép

Về mặt ưu điểm thì lãi đơn có cách tính khá đơn giản và dễ hiểu. Không như lãi kép có cách tính rất phức tạp. Ngoài ra, đối với các nhà đầu tư thích nhận lãi theo định kỳ, cần có nguồn thu nhập đều đặn để cảm thấy an tâm… thì lãi suất đơn chính là lựa chọn phù hợp nhất. 

Tuy nhiên, so với lãi kép thì lãi đơn mang lại lợi nhuận ít hơn hẳn. Vì số tiền lãi này bạn sẽ được nhận theo định kỳ, không được tái đầu tư với vốn gốc. Nên việc lợi nhuận ít hơn cũng là một điều dễ hiểu. Hãy cùng xem ví dụ sau để thấy được sự bất lợi của nó.

Nếu đầu tư 100 triệu với lãi suất 15%/năm thì 20 năm sau bạn sẽ nhận được cả vốn lẫn lãi nếu tính bằng lãi đơn là 300 triệu đồng. Đương nhiên bạn hoàn toàn có thể rút lãi ra mỗi năm để tiêu dùng mà không làm ảnh hưởng đến tổng số tiền bạn nhận được sau 20 năm. 

Trong khi đó, nếu tính theo phương pháp lãi kép thì sau 20 năm, tổng số tiền bạn nhận được sẽ là 1 tỷ 637 triệu đồng. Bạn đã thấy sự khác biệt khủng khiếp của nó chưa nào? Tuy nhiên, trong trường hợp này bạn sẽ không được phép rút tiền lãi trước khi đáo hạn. Vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến tổng số tiền bạn nhận được sau 20 năm. 

Lời kết

Trên đây là những kiến thức vô cùng cơ bản về lãi đơn mà DNSE muốn gửi tặng đến các nhà đầu tư còn đang bỡ ngỡ về khái niệm này. Hy vọng qua bài viết trên, các bạn sẽ thu nạp được cho mình những kiến thức cần thiết để áp dụng trong đầu tư. Từ đó sớm chạm đến mục tiêu tự do tài chính của mình.