Lãi kép là gì? Công thức tính lãi kép và các dạng toán lãi kép – VnHocTap.com

VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Lãi kép là gì? Công thức tính lãi kép và các dạng toán lãi kép, nhằm giúp các em học tốt chương trình Toán 12.

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 1

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 2

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 3

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 4

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 5

lai kep la gi cong thuc tinh lai kep va cac dang toan lai kep 6

Nội dung bài viết Lãi kép là gì? Công thức tính lãi kép và các dạng toán lãi kép:
LÃI KÉP: Lãi kép là phương pháp tính lãi mà trong đó lãi kỳ này được nhập vào vốn để tính lãi kì sau. Trong khái niệm này, số tiền lãi không chi tính trên số vốn gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số vốn gốc sinh ra. Thuật ngữ lãi kép cũng đồng nghĩa với các thuật ngữ như lãi gộp vốn, lãi ghép vốn hoặc lãi nhập vốn. Công thức tính lãi kép. Trong khái niệm lãi kép, các khoản tiền lời phát sinh từ hoạt động đầu tư mỗi kì được tính gộp vào vốn ban đầu và bản thân nó lại tiếp tục phát sinh lãi trong suốt thời gian đầu tư. Bây giờ ta xét bài toán tổng quát sau: Ta đưa vào sử dụng vốn gốc ban đầu Po với mong muốn đạt được lãi suất r mỗi kì theo hình thức lãi kép trong thời gian n kì. Vào cuối mỗi kì ta rút tiền lãi và chỉ để lại vốn. Tính Pn tổng giá trị đạt được (vốn và lãi) sau n kì. Chú ý: Đơn vị thời gian của mỗi kì có thể là năm, quý, tháng, ngày.
Dạng 1: Cho biết vốn và lãi suất, tìm tổng số tiền có được sau n kỳ: Phương pháp. Xác định rõ các giá trị ban đầu: Uốn Po, lãi suất r, số kỳ n. Áp dụng công thức P = Po(1 + r). Qua các bài toán cụ thể, sẽ minh họa rõ hơn cho phương pháp trên.
Bài toán 1: Ông A gửi 10 triệu đồng vào ngân hàng theo thể thức lãi kép. Nếu theo kì hạn 1 năm với lãi suất 7,56% một năm thì sau 2 năm người đó thu được số tiền là bao nhiêu? Nếu theo kì hạn 3 tháng với lãi suất 1,65% một quý thì sau 2 năm người đó thu được số tiền là bao nhiêu?
Dạng 2: Cho biết vốn và lãi suất, tổng số tiền có được sau n kỳ. Tìm n. Phương pháp: Xác định rõ các giá trị ban đầu: Uốn PC, lãi suãi ra trong mỗi kì, tổng số tiền có được sau n kì. Để tìm n, áp dụng công thức (2), ta có P = P (1 + r) = (1 + r). Để tìm n từ đằng thức ta có nhiều cách thực hiện: Cách 1: Ta coi là một phương trình mũ, giải ra tìm n. Cách 2: Lấy logarit thập phân hai vế của đẳng thức.
Dạng 3: Cho biết vốn, tổng số tiền có được sau n kỳ. Tìm lãi suất. Phương pháp: Xác định rõ các giá trị ban đầu: Uốn Po, tổng số tiền có được sau n kì, số kỳ n. Để tính lãi suất r mỗi kì.
Dạng 4: Cho biết lãi suất, tổng số tiền có được sau n kỳ. Tìm vốn ban đầu. Phương pháp: Xác định rõ các giá trị ban đầu: tổng số tiền có được sau n kì, lãi suất r, số kỳ n.