Cách đo và tính chỉ số BMI – Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Cập nhật lần cuối vào 11/08/2020

BS. Hồ Thị Thiên Ngân

Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

  • Chỉ số BMI được áp dụng cho cả nam và nữ và người > 18 tuổi, không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có sự thay đổi giữa các quốc gia.
  • Chỉ số BMI được áp dụng cho cả nam và nữ và người > 18 tuổi, không áp dụng cho phụ nữ mang thai, vận động viên, người già và có sự thay đổi giữa các quốc gia.

Cách tính 1:

  • BMI = (cân nặng )/(chiều cao x 2) (Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg)
  • Chỉ số BMI cho biết người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng.
  • Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình.

– Thang phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO) dành cho người châu Âu và thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á.

Dựa vào thang phân loại của IDI & WPRO dành cho người châu Á, BMI của người Việt Nam từ 18,5 – 22,9.

Cách 2: Tính cân nặng dựa vào chiều cao.

  • Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia 10. [(VD: cao 1m6, cách tính 60 x 9/10= 54kg (mức cân đối)]
  • Mức cân tối đa = Bằng số lẻ của chiều cao (tính bằng cm). (VD: cao 1m6 cân tối đa 60kg)
  • Mức cân tối thiểu = Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 rồi chia 10. (VD: 1m60, cách tính 60×8/10 = 48kg)

=>Như vậy dựa vào số lẻ chiều cao, có thể nhận định ngay mức cân nặng tối đa cho phép. Nếu vượt qua mức cân nặng tối đa tức là bị thừa cân.

Cách 3: Tính tỷ lệ vòng eo/mông (Waist Hip Ratio = WHR): đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể.

Dựa vào phân bố mỡ trên cơ thể, chia ra:

Cách đo: Vòng eo được đo ở ngang rốn và vòng mông được đo ở ngang qua điểm phình to nhất của mông.

Chỉ số WHR ở nam giới < 0,95, còn nữ < 0,85. Chỉ số WHR phản ánh được sự phân bố mỡ trong cơ thể. Nếu mỡ ở vùng bụng và eo nhiều cảnh báo nguy cơ mắc nhiều bệnh lý tiểu đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu,…

Dựa vào phân bố mỡ trên cơ thể, chia ra:

  • Béo phì: Mỡ phân bố đều toàn thân.
  • Béo phì “trung tâm” hay béo phì “phần trên”: Mỡ tập trung nhiều vùng bụng và eo: có dạng “quả trứn
  • Béo phì dạng “quả lê” hay còn gọi là béo phì “phần thấp”: Mỡ tập trung nhiều ở vùng quanh mông, đùi và háng, người béo phì kiểu này ít nguy cơ bệnh tật hơn so với kiểu béo phì trung tâm.

– Nên thường xuyên theo dõi chiều cao và cân nặng, để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý như thay đổi chế độ ăn và tăng cường tập thể dục sẽ giúp có thân hình cân đối, khỏe mạnh.

hinh %E1%BA%A3nh qu%E1%BA%A3 t%C3%A1o l%C3%AACông thức tính vùng eo