Cổ đông sáng lập công ty cổ phần

Cổ đông sáng lập tổ chức cổ phần

1. Trạng sư tư vấn về doanh nghiệp

Lúc thành lập doanh nghiệp, mỗi loại hình doanh nghiệp lại sở hữu những điều kiện thành lập khác nhau. Đối với loại hình doanh nghiệp là tổ chức cổ phần thì lúc thành lập người thành lập cần phải tuân theo. Trong đó điều kiện liên quan tới cổ đông sang lập của tổ chức cổ phần là một điều kiện quan yếu bước đầu trong quá trình thành lập tổ chức cổ phần.

Để được trả lời cụ thể những quy định của pháp luật liên quan tới cổ đông sang lập của tổ chức cổ phần và những vấn đề khác liên quan tới doanh nghiệp, quý khách hàng sở hữu thể liên hệ với tổ chức Luật Minh Gia qua E-mail hoặc tổng đài 1900.6169 để được tương trợ trả lời những thắc mắc của mình.

2. Cổ đông sang lập của tổ chức cổ phần

co-dong-sang-lap-cong-ty-co-phan-jpg-23082013102502-U1.jpg

Cổ đông sáng lập tổ chức cổ phần

1. Cổ đông sáng lập là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ trước nhất của tổ chức cổ phần.

2. Doanh nghiệp cổ phần mới thành lập phải sở hữu ít nhất ba cổ đông sáng lập; tổ chức cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn quốc gia hoặc từ tổ chức trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, thống nhất, sáp nhập từ tổ chức cổ phần khác ko nhất thiết phải sở hữu cổ đông sáng lập.

Trong trường hợp ko sở hữu cổ đông sáng lập, Điều lệ tổ chức cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải sở hữu chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc những cổ đông phổ thông của tổ chức đó.

3. Những cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký tậu ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời khắc đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông tại thời khắc đăng ký doanh nghiệp phải tính sổ đủ số cổ phần đăng ký tậu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, số phiếu biểu quyết của cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông được đăng ký tậu.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cuối cùng những cổ đông quy định tại mục 3 trên đây phải tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký tậu, tổ chức phải thông tin kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh.

5. Trường hợp sở hữu cổ đông ko tính sổ đủ số cổ phần đăng ký tậu trong thời hạn 90 ngày, kể từ lúc tổ chức được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa tính sổ số cổ phần đã đăng ký tậu sẽ đương nhiên ko còn là cổ đông của tổ chức và ko được chuyển nhượng quyền tậu cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ tính sổ một phần số cổ phần đã đăng ký tậu sẽ sở hữu quyền biểu quyết, nhận lợi tức và những quyền khác tương ứng với số cổ phần đã tính sổ; ko được quyền chuyển nhượng quyền tậu số cổ phần chưa tính sổ cho người khác;

c) Trường hợp cổ đông ko tính sổ đủ số cổ phần đã đăng ký tậu, số cổ phần còn lại được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cuối cùng cổ đông phải tính sổ đủ số cổ phần đăng ký tậu; song song, tổ chức phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định tại mục 6 dưới đây.

6. Doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn 90 ngày quy định tại điểm c khoản 5 mục 5 trên đây.

Leave a Reply