Công thức cấu tạo của Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozo hóa 12
- Ask Golf Advisor: What makes a course ‘Royal,’ anyways?
- Quy luật tài xỉu online – Thắng ngay nếu nằm lòng 4 công thức
- La Laguna Mexican Restaurant – Homemade Mexican Cuisine in Wallowa County
- 50 Catchy Construction Company Slogans and Taglines – EverydayKnow.com
- Healthy Food for a Happy World | Flower Child
Vậy Saccarozo C12H22O11, Tinh bột và Xenlulozo (C6H12O5)n có tính chất hoá học, tính chất vật lý gì đặc trưng? công thức cấu tạo thế nào? được điều chế và ứng dụng gì trong thực tế, điều đó sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.
This Post: Công thức cấu tạo của Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozo hóa 12
Công thức cấu tạo của Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozo, tính chất hóa học và bài tập thuộc phần: CHƯƠNG II. CACBOHIDRAT
I. SACCAROZO
1. Tính chất vật lý và cấu tạo phân tử của Saccarozo– Saccarozo là chất kết tinh, không màu, không mùi, vị ngọt, dễ tan trong nước.
– Nóng chảy ở 1850C
– Có nhiều trong tự nhiên trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt. Có nhiều dạng: đường phèn, đường phên, đường cát, đường tinh luyện,…
2. Cấu tạo phân tử của Saccarozo
– Công thức phân tử của Saccarozo: C12H22O11.
– Công thức cấu tạo: hình thành nhờ 1 gốc α – glucozơ và 1 gốc β – fructozơ bằng liên kết 1,2-glicozit:
3. Tính chất hóa học của Saccarozo
– Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ nên không còn nhóm chức anđehit trong phân tử, saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức.
3.1. Saccarozo thể hiện tính chất hoá học của Ancol đa chức– Hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.
2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O
3.2. Saccarozo thể hiện tính chất hoá học của Andehita) Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương với tỉ lệ 1:1 tương tự như các Andehit
CH2OH(CHOH)4CHO + 2AgNO + 3NH3 + H2O → CH2OH(CHOH)4COONH + 2Ag↓ + 2NH4NO3
b) Phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O
– Phản ứng với dung dịch Brom
c) Phản ứng thủy phân:
C12H22O11 + H2O → C6H12O6(glucozo) + C6H12O6 (fructozo)
4. Điều chế và Ứng dụng của Saccarozo
4.1. Điều chế Saccarozo
– Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía.
4.2. Ứng dụng của Saccarozo
– Dùng làm thức ăn cho người
– Là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm
– Là nguyên liệu để pha chế thuốc
– Dùng trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát
– Dùng tráng gương, tráng ruột phích.
4.3. Sản xuất đường saccarozơ
– Sản xuất đường saccarozơ từ cây mía qua một số công đoạn chính thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
II. MANTOZO
– Mantozo là đồng phân của Saccarozo
1. Cấu tạo phân tử của Mantozo
– Công thức phân tử C H O .
– Công thức cấu tạo: được tạo thành từ sự kết hợp của 2 gốc α-glucozơ bằng liên kết α-1,4-glicozit:
cấu tạo phân tử Matozo
2. Tính chất hóa học của Mantozơ
– Do khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm -CHO và các nhóm -OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả ancol đa chức và anđehit.
2.1. Mantozo có tính chất của ancol đa chức
– Hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam.
2.2. Mantozo có tính chất của anđehit
– Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương với tỉ lệ 1:1 tương tự nhu
CH OH(CHOH) CHO + 2AgNO + 3NH + H O → CH OH(CHOH) COONH + 2Ag + 2NH NO
RED : Gifto Price in USD: GTO Live Price Chart & News | CoinGecko
– Phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ cao tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O
– Phản ứng với dung dịch Brom.
2.3. Phản ứng thủy phân
C H O + H O → 2C H O (glucozơ)
3. Điều chế Mantozơ
– Thủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa.
III. TINH BỘT
1. Cấu tạo phân tử của tinh bột
– Công thức phân tử (C6H10O5)n .
– Công thức cấu tạo: tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit tạo thành mạch nhánh (amilopectin).
cấu tạo phân tử của tinh bột
2. Tính chất vật lí của tinh bột (C6H10O5)n.
– Màu trắng, có nhiều trong các loại hạt (gạo, mì, ngô…), củ (khoai, sắn…) và quả (táo, chuối…).
– Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, phồng lên và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.
3. Tính chất hoá học của tinh bột (C6H10O5)n.
– Phản ứng của hồ tinh bột với dung dịch I2 tạo thành dung dịch xanh tím. (nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu xuất hiện trở lại).
⇒ Phản ứng này thường được dùng để nhận biết hồ tinh bột.
– Phản ứng thủy phân:
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6(glucozơ)
– Khi có men thì thủy phân: Tinh bột → đextrin → mantozơ → glucozơ
4. Điều chế tinh bột (C6H10O5)n
– Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ yếu nhờ quá trình quang hợp của cây xanh.
6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2
IV. XENLULOZO
1. Cấu tạo phân tử của Xenlulozo
– Công thức phân tử (C6H10O5)n.
– Công thức cấu tạo: do các gốc β-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4- glicozit tạo thành mạch thẳng, mỗi gốc chỉ còn lại 3 nhóm -OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo ở dạng [C6H7O2(OH)3].
cấu tạo phân tử xenlulozo
2. Tính chất vật lí của Xenlulozo (C6H10O5)n.
– Là chất rắn, màu trắng, hình sợi, không mùi, không vị.
– Không tan trong nước ngay cả khi đun nóng, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường như ete, benzen,…
3. Tính chất hóa học của Xenlulozo (C6H10O5)n.
– Phản ứng thủy phân:
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ).
– Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric:
[C6H7O2(OH)3] + 3nCH3COOH → [C6H7O2(OOCCH3)]n + 3nH2O
[C6H7O2(OH)3] + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
4. Ứng dụng của Xenlulozo
– Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,…thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,…
– Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trixetat dùng làm thuốc súng. Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.
V. BÀI TẬP VỀ SACCAROZO, XENLULOZO & TINH BỘT
Bài 3 trang 34 SGK Hóa 12: a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
b) Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
* Lời giải bài 3 trang 34 SGK Hóa 12:
a) Tính chất vật lý
Hợp chất
Glucozo
Xenlulozo
Saccarozo
Tinh bột
Màu sắc
Không màu
Màu trắng
Không màu
Màu trắng
Trạng thái ở ĐK thường
Rắn
Rắn
Rắn
Rắn
Tính tan trong nước
Tan
Không tan
Tan
Tan trong nước nóng (tạo hồ tinh bột)
Cấu trúc dạng
Tinh thể
Sợi
Kết tinh
bột (vô định hình)
b) Mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
– Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
RED : Family Friendly La Crosse Restaurants to Try this Weekend
– Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.
– Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.
Bài 4 trang 34 SGK Hóa 12: Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có)
* Lời giải bài 4 trang 34 SGK Hóa 12:
– Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.
– Thủy phân saccarozo:
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)
– Thủy phân tinh bột:
(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)
– Thủy phân xenlulozo :
(C6H10O5)n (xenlulozo) + nH2O → nC6H12O6 (glucozơ)
Bài 5 trang 34 SGK Hóa 12: Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:
a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.
b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3(lấy dư)
c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4
* Lời giải bài 5 trang 34 SGK Hóa 12:
a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.
– Thủy phân saccarozo:
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 (fructozo)
– Thủy phân tinh bột:
(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O → nC6H12O6 (glucozo)
– Thủy phân xenlulozo :
(C6H10O5)n (xenlulozo) + nH2O → nC6H12O6 (glucozo)
b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho SP tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư.
– Thủy phân tinh bột :
(C6H10O5)n (tinh bột) + nH2O → nC6H12O6 (glucozo)
– Sản phẩm thu được là glucozo. Cho phản ứng AgNO3/NH3
C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3
c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
Bài 6 trang 34 SGK Hóa 12: Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
* Lời giải bài 6 trang 34 SGK Hóa 12:
– Theo bài ra ta có số mol saccarozo là: nC12H22O11= 100/342 (mol).
– Phản ứng thuỷ phân:
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
Saccarozo Glucozo Fructozo
– Phản ứng tráng bạc:
C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 2NH4NO3
– Theo PTPƯ thuỷ phân: nglucozo = nfructozo = nsaccarozo = 100/342 (mol).
⇒ ∑nC6H12O6 = 2.nsaccarozo = 2.(100/342) = 100/171 (mol).
– Vì glucozo và fructozo cùng tham gia phản ứng tráng gương
⇒ nAgNO3 = nAg = 2.nC6H12O6 = 2.(100/171) = 200/171(mol).
– Vậy theo PTPƯ tráng bạc, khối lượng Ag sinh ra và khối lượng AgNO3 cần dùng là
⇒ mAg = (200/171).108 = 126,3 (g)
⇒ m(AgNO3) = (200/171).170 = 198,8(g)
Tính chất hoá học, công thức cấu tạo của Saccarozo, Tinh bột và Xenlulozo – hoá 12 bài 6 được biên soạn theo sách mới nhất và Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi tư vấn, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác học tập cùng.
Source: https://bloghong.com
Category: en