Déjà vu – Wikipedia tiếng Việt

220px Eve8 Déjà vu với thể xảy ra thường xuyên trong những Hiện tượngcó thể xảy ra tiếp tục trong những giấc mơ

Déjà vu (phiên âm tiếng Anh: /deɪʒɑ vu/ nghe; phiên âm tiếng Pháp [deʒa vy] nghe, “đã nhìn thấy”; hay còn gọi là ký ức ảo hoặc hồi ức ảo, từ “para” trong tiếng Hy Lạp là παρα, kết hợp với từ μνήμη “mnēmē” là “memory – trí tưởng, ký ức”) hoặc promnesia (chứng rối loạn trí tưởng), là ảo giác, cảm thấy thân thuộc (như đã từng thấy, từng trải qua trong trí tưởng) trong một môi trường, quang cảnh mới, chưa từng biết trước đó hoặc ko nhớ rõ lúc nào. Đây với thể là những trải nghiệm của một cảm giác kiên cố rằng đã từng chứng kiến hay đã sống qua một hoàn cảnh đã xảy ra trước đây (một người cảm thấy sự kiện đang xảy ra này đã từng xảy ra trong quá khứ ko lâu), mặc dù ko thể biết kiên cố những trường hợp linh giác đó đã xảy ra lúc nào. Thuật ngữ này được đặt ra bởi một nhà nghiên cứu về tâm linh học người Pháp, Émile Boirac (1851–1917) trong cuốn sách của ông L’Avenir des sciences psychiques (“Tương Lai của Ngành khoa học Tâm linh”) được viết trong bài tiểu luận lúc ông là một sinh viên đại học năm cuối. Déjà vu thường là một cảm giác rất thân thuộc, rất “kỳ quái”, “lạ” và đầy “kì bí” và xảy ra thường xuyên nhất trong những giấc mơ, cả trong hiện thực kiên cố rằng hình ảnh này “đã xảy ra” trong quá khứ.

Hiện tượng déjà vu này xảy ra rất phổ biến cả người to lẫn trẻ em. Déjà vu đã được miêu tả trong văn học từ rất lâu,[1] chứng tỏ hiện tượng này ko mới xảy ra trong thời buổi này. Đây là một vấn đề rất nan giải cho những nhà khoa học để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm nên déjà vu là một chủ đề nóng bỏng cho những nhà tâm linh học hiện nay. Sắp đây, những nhà nghiên cứu đã tìm ra được cách để tạo cảm giác này bằng cách tiêu dùng thôi miên.[2]

Nghiên cứu khoa học[sửa|sửa mã nguồn]

Từ những năm cuối thế kỷ 20, hiện tượng déjà vu được nghiên cứu sâu trong ngành tâm lý học và thần kinh học. Nói một cách khoa học, lời giảng giải chuẩn xác nhất về déjà vu ko phải là một điều “nhận diện trước” được hành động hoặc là với một tài “dự đoán trước”, mà là một tật dị thường của bộ nhớ giữ cho ta một ấn tượng mà ký ức “đang được nhớ lại”.

Xem thêm: Hold for là gì

Xem thêm: Hold for là gì

Hiện tượng tương quan[sửa|sửa mã nguồn]

Trong tâm lý học, thuật ngữ jamais vu (từ tiếng Pháp, với tức thị “chưa hề thấy”) tiêu dùng để mô tả một quang cảnh bất kỳ nào đó rất thân thuộc mà ko được xác nhận bởi người quan sát.

Những nhà tâm lý học cho rằng hiện tượng này khác với déjà vu, hiện tượng jamais vu đòi hỏi phải với cảm giác kỳ lạ và thật sự ấn tượng đối với người quan sát lúc trông thấy một quang cảnh đặc thù, mà người đó biết chắc rằng đã từng trong quang cảnh đó.

Một ý kiến khác cho rằng, trong quá trình sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày, bộ não con người với khả năng tự sắp xếp, liên kết những sự kiện và phân tích một cách logic, từ đó tạo ra những hình ảnh, âm thanh, sự kiện với khả năng xảy ra trong tương lai và ghi vào vùng trí tưởng, điều này sắp giống với phương pháp tiên tri. Khả năng tự sắp xếp và liên kết này của não người được hình thành và rèn luyện trong quá trình con người ta suy nghĩ và suy đoán với chủ ý (chẳng hạn cá cược một điều gì đó). Vì thế, lúc bắt gặp một trong những sự việc mà bộ não đã phân tích đúng (với thể với một số trường hợp là sai, điều này lý giải vì sao chỉ thỉnh thoảng chúng ta mới gặp hiện tượng Déjà vu) thì lúc đó chúng ta sẽ với cảm giác “hình như” mình đã bắt gặp hoặc đã từng ở vào tình huống đó trong quá khứ.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://bloghong.com
Category: Là Gì