Công ty niêm yết là gì?

Một trong những hình thức đầu tư sở hữu tỷ lệ thu lợi nhuận cao nhất hiện nay là đầu tư chứng khoán, cổ phiếu. Hiện nay, nhà đấu tư ưa chuộng rất nhiều tới việc lựa mua doanh nghiệp uy tín để đầu tư chứng khoán. Thực tế ko ít những nhà đầu tư đã đầu tư vào những ko uy tín để rồi nhận lại nhiều bất lợi và thỉnh thoảng là mất trắng.

Chính vì điều đó, để tạo uy tín và thu hút những nhà đầu tư, những doanh nghiệp thường niềm yết tổ chức. Bởi lúc tổ chức được niêm yết thì mới đảm báo an toàn do được pháp luật chấp nhận và bảo vệ.

Vậy Đơn vị niêm yết là gì?. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ giúp độc giả trả lời câu hỏi trên cũng như cung cấp thêm những nội dung tri thức liên quan tới tổ chức niêm yết.

Đơn vị niêm yết là gì?

Đơn vị niêm yết là một tổ chức công cùng mà sau lúc đăng ký, cổ phiếu của tổ chức sẽ được tậu bán công khai trên sàn giao tế chứng khoán, lúc đã trở thành tổ chức niêm yết, đồng nghĩa với việc tổ chức sẽ chịu sự quản lý chặt chẽ của quốc gia, đây được coi là hình thức phát triển cao nhất của một doanh nghiệp.

Do đo tổ chức niêm yết tạo được lengthy tin và thu hút những nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp. Lúc trở thành tổ chức niêm yết, tổ chức phải công khai, sáng tỏ những thông tin về cổ phiếu, nguyên tắc phát hành những loại chứng khoán của tổ chức để huy động nguồn vốn. Do đó, khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán được coi là động lực để trở thành một tổ chức niêm yết.

Điều kiện trở thành tổ chức niêm yết

Ko kể việc trả lời Đơn vị niêm yết là gì, Luật Hoàng Phi còn cung cấp thông tin giúp Quý độc giả hiểu hơn về điều kiện trở thành tổ chức niêm yết.

Đơn vị niêm yết đồng nghĩa với việc được phép chào bán công khai chứng khoán ra sức chúng. Do vậy, để trở thành tổ chức niêm yết, tổ chức đó phải đủ điều kiện phát hành chứng khoán ra sức chúng.

Theo điều 12, Luật chứng khoán 2006 quy định về điều kiện phát hành chứng khoán ra sức chúng như sau:

“1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra sức chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp sở hữu mức vốn điều lệ đã góp tại thời khắc đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm ngay tắp lự trước năm đăng ký chào bán phải sở hữu lãi, song song ko sở hữu lỗ luỹ kế tính tới năm đăng ký chào bán;

c) Với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra sức chúng bao gồm:

a) Doanh nghiệp sở hữu mức vốn điều lệ đã góp tại thời khắc đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm ngay tắp lự trước năm đăng ký chào bán phải sở hữu lãi, song song ko sở hữu lỗ luỹ kế tính tới năm đăng ký chào bán, ko sở hữu những khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;

c) Với phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu tổ chức thông qua;

d) Với cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, tính sổ, đảm bảo quyền và tiện dụng hợp pháp của nhà đầu tư và những điều kiện khác.

3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra sức chúng bao gồm:

a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Với phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ ưa thích với quy định của Luật này.

4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra sức chúng đối với doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp sở hữu vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành tổ chức cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc kỹ thuật cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và những trường hợp cụ thể khác”.

Ngoài ra, Đơn vị đăng ký chào bán chứng khoán ra thị trường, phải đăng ký tại Ủy ban chứng khoán quốc gia theo quy định tại điều 13, Luật chứng khoán 2006.

cong ty niem yet la gi

Hồ sơ phát hành chứng khoán ra sức chúng

Hồ sơ chào bán chứng khoán ra sức chúng được quy định tại điều 14, Luật chứng khoán 2006 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra sức chúng gồm sở hữu:

a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra sức chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra sức chúng;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu sở hữu).

2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra sức chúng gồm sở hữu:

a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra sức chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Điều lệ của tổ chức phát hành;

d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu tổ chức thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra sức chúng;

đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, tính sổ, đảm bảo quyền và tiện dụng hợp pháp của nhà đầu tư và những điều kiện khác;

e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu sở hữu).

3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra sức chúng gồm sở hữu:

a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra sức chúng;

b) Bản cáo bạch;

c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

d) Hợp đồng giám sát giữa nhà băng giám sát và tổ chức quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu sở hữu).

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra sức chúng phải tất nhiên quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu tổ chức thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra sức chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải sở hữu văn bản chấp thuận của Nhà băng quốc gia Việt Nam.

4. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra sức chúng được tổ chức, cá nhân sở hữu liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Quốc gia.

5. Những thông tin trong hồ sơ phải chuẩn xác, trung thực, ko gây hiểu nhầm và sở hữu toàn bộ những nội dung quan yếu thúc đẩy tới việc quyết định của nhà đầu tư.

6. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra sức chúng đối với doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp sở hữu vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành tổ chức cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc kỹ thuật cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và những trường hợp cụ thể khác”.

Trên đây là những phân tích về câu hỏi Đơn vị niêm yết là gì? và những nội dung tri thức liên quan.

Nếu sở hữu bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới Đơn vị niêm yết, độc giả vui lòng liên hệ tới tổng đài 1900 6557 để được chúng tôi tư vấn trực tiếp.

Leave a Reply